Ngàm kẹp kéo đứt dùng cho vải địa kỹ thuật không dệt, bề rộng mẫu 200mm

Mã sản phẩm: ME.0656

  • Hãng:
  • Tình trạng: Còn hàng

NGÀM KẸP KÉO ĐỨT CHO VẢI ĐỊA KỸ THUẬT KHÔNG DỆT THEO ASTM D 4595, TCVN 8485

Phục vụ công tác xác định cường độ chịu kéo của các loại vải địa kỹ thuật bằng phương pháp kéo dải rộng

NGÀM KẸP KÉO ĐỨT CHO VẢI ĐỊA KỸ THUẬT KHÔNG DỆT THEO ASTM D 4595, TCVN 8485

Phục vụ công tác xác định cường độ chịu kéo của các loại vải địa kỹ thuật bằng phương pháp kéo dải rộng

Cường độ chịu kéo là lực kéo lớn nhất trên một đơn vị đo chiều rộng, tính bằng kilôniutơn trên mét (kN/m) nhận được trong quá trình kéo cho tới khi mẫu thử đứt hoàn toàn

Cường độ chịu kéo khi đứt là lực kháng kéo trên một đơn vị đo chiều rộng, tính bằng kilôniutơn trên mét (kN/m) tại thời điểm mẫu thử đứt hoàn toàn.

Nguyên tắc thí nghiệm: Cường độ chịu kéo và độ giãn dài của vải địa kỹ thuật được xác định bằng cách kéo mẫu thử có kích thước nhất định theo chiều rộng với vận tốc không đổi cho tới khi đứt hoàn toàn. Căn cứ vào giá trị lực kéo và giá trị gia tăng chiều dài của mẫu thử được ghi lại trên thiết bị tự ghi hoặc trên máy tính để tính ra các giá trị cường độ chịu kéo và độ giãn dài của vải.

Đối với vải địa kỹ thuật dạng không dệt Cách chế tạo mẫu như sau:

Dùng khuôn hoặc các dụng cụ đo, cắt chế tạo mẫu có:

- Chiều rộng mẫu 200 mm ± 1 mm

- Chiều dài mẫu (100 + 2L) mm ± 1 mm

Trong đó L là độ dài ngàm kẹp

Ví dụ:

- Ngàm kẹp dạng ép bằng bulông hoặc thủy lực: L = 50 mm

Chiều dài mẫu là (100 + 2 x 50) = 200 mm ± 1 mm

Kích thước mẫu thử: Rộng x Dài = 200 mm x 200 mm

- Ngàm kẹp dạng tời L = 400 mm

Chiều dài mẫu là (100 + 2 x 400) = 900 mm ± 1 mm

Kích thước mẫu thử Rộng x Dài = 200 mm x 900 mm